Xét thăng hạng giáo viên 7723 là nội dung quan trọng nhằm tiếp tục triển khai chủ trương chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo các quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở Công văn 7723/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25/11/2025 và hệ thống nghị định, thông tư hiện hành, giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT và dự bị đại học có thêm căn cứ cụ thể để rà soát điều kiện, chuẩn bị hồ sơ tham gia xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (CDNN).
Điều kiện, tiêu chuẩn thăng hạng giáo viên
Theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT, giáo viên được xét thăng hạng khi đã được bổ nhiệm ở hạng thấp hơn (hạng III hoặc II) đúng mã số tương ứng và có thời gian giữ hạng, giữ hạng tương đương đủ theo yêu cầu từng hạng. Bên cạnh đó, các năm công tác liền kề trước năm xét thăng hạng phải đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (một số hạng I yêu cầu có năm hoàn thành xuất sắc), đồng thời bảo đảm phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt và không trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Đối với từng cấp học, giáo viên phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo Thông tư 01, 02, 03, 04/2021 và Thông tư 08/2023 (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) cũng như Thông tư 22/2023 (dự bị đại học). Một số hạng I còn yêu cầu giáo viên đạt danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong thời gian giữ hạng II trở lên, làm căn cứ đánh giá đóng góp và uy tín nghề nghiệp trước khi được xem xét thăng hạng cao hơn.
Thủ tục, hồ sơ xét thăng hạng giáo viên

Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP) quy định thủ tục xét thăng hạng giáo viên gồm 3 bước chính: chuẩn bị hồ sơ, tổ chức xét và thông báo kết quả. Hồ sơ cơ bản bao gồm sơ yếu lý lịch viên chức được lập trong thời hạn quy định, bản nhận xét đánh giá của người đứng đầu đơn vị, bản sao văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn hạng dự xét và các tài liệu khác chứng minh đáp ứng tiêu chuẩn CDNN; trường hợp yêu cầu ngoại ngữ của hạng mới không thay đổi so với hạng đang giữ thì không phải nộp thêm chứng chỉ ngoại ngữ.
Nội dung xét là thẩm định hồ sơ để đánh giá viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, bảo đảm công khai, minh bạch và đúng chỉ tiêu được phê duyệt. Nếu số hồ sơ đạt yêu cầu vượt chỉ tiêu thăng hạng, việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên về thành tích nghề nghiệp, giới tính nữ, người dân tộc thiểu số, tuổi đời và thời gian công tác; sau khi phê duyệt, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kết quả phải được thông báo bằng văn bản và công khai trên cổng thông tin của cơ quan tổ chức xét.
Cách tính thời gian giữ hạng và hạng tương đương
Điều 13 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn chi tiết cách xác định thời gian giữ hạng CDNN tương đương đối với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT khi xét từ ngày 15/12/2024. Thời gian được tính bao gồm thời gian giữ các hạng mới, các hạng, ngạch cũ (như giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT ở mã số cũ), thời gian giữ ngạch giáo viên chính, giáo viên và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định, miễn là được cơ quan có thẩm quyền xác định là tương đương khi chuyển sang CDNN hiện hành.
Việc xác định thời gian tương đương với hạng II, hạng III của từng cấp học tiếp tục dẫn chiếu tới các điều khoản quy định tại Thông tư 01, 02, 03, 04/2021 và các sửa đổi trong Thông tư 08/2023, đồng thời loại trừ hoàn toàn thời gian tập sự, thử việc. Giáo viên cần đối chiếu quá trình công tác cá nhân với các quy định này để tính đúng, tính đủ thời gian giữ hạng, từ đó có cơ sở tham gia xét thăng hạng giáo viên 7723 một cách chính xác, hạn chế bị loại hồ sơ do thiếu hoặc tính sai thời gian.
Nguồn: Thư viện pháp luật